*** "Việt Nam tất nhiên là luôn khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, cũng như tính chính nghĩa của cuộc chiến giải phóng người dân Campuchia khỏi thảm họa diệt chủng Khmer Đỏ." - www.facebook.com/WarComissar***

30 tháng 12 2010

Quy trình làm trứng giả của Trung Quốc

Cận cảnh quy trình làm trứng giả của Trung Quốc29/12/2010 09:00
(VTC News) - Với sự ra đời và chào mời phổ biến công nghệ làm trứng gà giả tràn lan trên các trang mạng ở Trung Quốc, có vẻ nhưng những con gà mái sắp hết thời được trọng dụng.
Tràn lan quảng cáo "dạy làm trứng gà giả"
Trong thời gian gần đây, có rất nhiều cá nhân cũng như các công ty đăng quảng cáo chuyển giao công nghệ làm trứng gà "y như thật" trên các diễn đàn, trang web tại Trung Quốc. Những công ty này thường viết quảng bằng những lời lẽ vô cùng hấp dẫn như: "ưu điểm là chi phí thấp, công nghệ đơn giản" và khi đem bán trên thị trường có thể làm "trắng đen lẫn lộn". Một số công ty quảng cáo còn tuyên bố thẳng chi phí sản xuất ra một quả trứng giả chỉ có 0,04-0,08 NDT, rẻ hơn gần chục lần so với giá một quả trứng gà thật bán lẻ.
Lòng đỏ trứng gà giả được cho vào khuôn.


Một nhà báo Trung Quốc đã vào cuộc để tìm hiểu thực hư xung quanh những tin đồn về công nghệ làm giả tinh vi này.
Lần theo một địa chỉ trong một tờ quảng cáo, phóng viên đã liên lạc với một công ty làm trứng giả xin được "mua" lại công nghệ. Văn phòng của công ty này chỉ có vẻn vẹn một chiếc bảng, hai chiếc máy tính cộng với 3 nhân viên.
Phóng viên điều tra viện cớ để người này dạy bà làm trứng giả trực tiếp, nhưng đã bị khước từ. Người chủ công ty đầu tiên viện lý do này nọ để từ chối và thuyết phục bà mua bộ đĩa CD đọc lời hướng dẫn và không quên hứa hẹn rằng, chúng không chỉ thuận tiện mà giá cũng rất phải chăng. Cuối cùng bà cũng đã mua 1 bộ dạy làm trứng giả gồm 2 đĩa với giá 500 NDT.
Với công ty thứ hai, người chủ có vẻ "dễ tính hơn". Để chứng minh công nghệ của mình tuyệt vời hơn hẳn công nghệ của các đối thủ khác, giám đốc công ty thứ 2 lấy ra hai quả trứng sống, lần lượt đập vào một chiếc bát và yêu cầu "khách hàng" hãy quan sát kỳ tìm ra sự khác biệt của chúng.
Ngắm một hồi, người phóng viên thừa nhận rằng bà không thể tìm thấy sự khác biệt giữa hai quả trứng đó.
Thấy vậy, người đàn ông nọ rất lấy làm mừng, tự hào nói rằng trong số hai quả trứng đó có một quả là giả. Sau đó, anh ta bắt đầu ca ngợi không ngớt lời về công nghệ của mình rất tuyệt vời, nhưng kèm theo đó là giá thành chuyển giao sẽ hơi cao so với những đối thủ cạnh tranh khác, vào khoảng 1.200 NDT. Tuy nhiên, sau một hồi thương lượng, người chủ này quyết định giảm giá “học phí” xuống còn 900 NDT.
Theo lời người ở công ty thứ 2, những loại nguyên liệu chủ yếu để làm trứng giả là: muối alginate (Sodium alginate, được tách từ gôm của cây tảo nâu), canxi cácbonnát (CaCO3), canxi ôxít (CaO, vôi tôi) mầu thực phẩm và sáp ong.
Sau đó, người này đã làm thử trứng giả cho phóng viên xem.
Quy trình sản xuất trứng giả

Làm lòng đỏ trứng gà giả.

Phương pháp làm trứng gà giả gồm ba bước: Tạo lòng trắng, lòng đỏ; cố định lòng đỏ và đưa lòng đỏ vào trong lòng trắng; bọc vỏ cho trứng.
Người chủ lấy một cốc nước, cho alginate vào và khuấy đều. Sau đó, người đàn ông này đổ vào một chậu nhựa đã có bột trắng bên trong. Dung dịch này có độ dính giống như lòng trắng trứng gà thật. Để tạo lòng đỏ, họ lấy một ít dung dịch alginate cho thêm màu thực phẩm để tạo thành dung dịch có màu vàng chanh.
Tiếp đến ông ta đổ lòng đỏ trứng vào một chiếc khuôn hình tròn có đường kính tương đương với lòng đỏ trứng gà thật và nhúng thật nhanh qua nước sôi. Mặt ngoài của “lòng đỏ trứng gà” nhanh chóng hình thành một màng định hình trong suốt. Khoảng 1 phút sau, “lòng đỏ trứng gà” chính thức thành hình.
Đem lòng đỏ đặt lại vào dung dịch alginate trong một chiếc khuôn khác, và đổ một lượng vừa phải dung dịch canxi clorua (chất có tính năng hút ẩm cao). Ngay lập tức, vùng alginate đó đông lại bên ngoài lòng đỏ tạo thành lòng trắng không màu.  Mất vài phút, người ta đã có một quả trứng đã bỏ vỏ.
Bước cuối cùng được hoàn thành bằng cách dùng chỉ xuyên qua quả trứng gà giả chưa có vỏ, rồi nhúng vào hỗn hợp tạo vỏ trứng (điều chế từ sáp ong và canxi cácbonnát…) vài lần và làm khô vỏ ngoài bằng gió nhẹ trước khi cho cả quả trứng giả vào nước lạnh để rút chỉ và định hình, kết thúc quá trình làm ra quả trứng gà giả hoàn chỉnh.
Trong hai giờ được quan sát mẫu quá trình làm trứng, phóng viên đã mất 900 NDT.
Bản chất của trứng giả
 


Theo các chuyên gia, công thức làm giả lòng đỏ trứng giả được sử dụng nguyên liệu chính là Sodium alginate (cơ bản giống như sữa ong chúa).  Khi thêm vào một lượng nhỏ canxi clorua cho vào trong alginate, nó biến thành dạng lỏng dính dính giống như trứng thật, nhưng nó không có hương vị như trứng thật.
Về cơ bản, các nguyên liệu này đều được phép sử dụng làm phụ gia thực phẩm ở mức độ quy định nhằm để bảo đảm an toàn.
Theo các tài liệu hướng dẫn được phóng viên "mua" của các công ty trên. Công thức làm trứng gà giả cần có tổng cộng 10 loại nguyên liệu gồm sodium alginate, gelatin, axit gluconic (phụ gia thực phẩm), lysine, màu thực phẩm…
Theo thông tin từ video này, nguyên liệu quan trọng nhất là alginate rồi đến gelatin để tạo lòng đỏ trứng có độ đông cao hơn so với lòng trắng trứng.  Nếu muốn trứng có độ béo ngậy, có thể thêm một chút sữa.
Lợi nhuận khổng lồ

Trứng giả đem lại lợi nhuận gấp 4 lần cho người bán.

1 kg chất alginate chỉ có giá 42 NDT có thể làm ra được 150 kg trứng giả và cộng thêm các chi phí phụ gia khác tính ra giá1 kg trứng giả sản xuất ra chỉ tốn có 0,55 NDT trong khi giá trứng thật là 6,5 NDT/ kg.
Từ đó có thể tính ra giá của 1 quả trứng giả là khoảng 0,04-0,05 NDT và thường nó được bán sỉ với giá 0,1 NDT. Khi bán lẻ, người ta bán được với giá 0,5 NDT/quả - rẻ hơn trứng thật nhưng vẫn đem lại lợi nhuận khổng lồ. .
Trung bình mất 3-4 phút để làm ra một quả trứng giả. Với những người có tay nghề cao thì quá trình này còn diễn ra nhanh hơn. Bởi vậy, nếu có một cơ sở sản xuất trứng giả với khoảng 100 lao động, thì số lượng trứng được làm ra mỗi ngày lên tới khoảng 3.000-4.000 quả.
Theo cách tính toán lời lãi như trên, thì một ngày, cơ sở sản xuất trứng giả này sẽ thu lời một số tiền không nhỏ và người bán lẻ còn có lãi gấp 4 lần người sản xuất.
Cách nhận biết trứng giả
Lòng đỏ trứng rơi xuống đất không bị vỡ mà còn nẩy lên như bóng.

Để biết cách phân biệt trứng thật giả, phóng viên đã tìm tới Trung tâm kiểm tra chất lượng vật nuôi của tỉnh Giang Tô.
Một kỹ thuật viên tại đây cho biết, phương pháp phân biệt phổ biến nhất giữa trứng thật và giả là dựa vào độ cứng của vỏ trứng. Còn lòng đỏ trứng phải dùng tới máy móc hiện đại ở đây mới có thể phân biệt được. Còn có một cách khác nữa để phát hiện trứng giả là dùng acid amino, nhưng mỗi lần thử nghiệm bằng phương pháp này phải mất 300 NDT.
Thật không may, số trứng được lưu thông tại thị trường đến nay vẫn chưa có bộ phận đặc biệt nào giám sát và cho thử nghiệm.
Như do việc đi kiểm nghiệm trứng giả quá cao trong khi giá của 1 quả trứng chẳng đáng là bao, nhiều người đành lên mạng tìm kiếm các phương pháp truyền miệng của những người đã từng có kinh nghiệm "dùng" trứng giả.
Theo kinh nghiệm của một số người dân Trung Quốc đã từng gặp phải trứng gà giả cho biết, lòng đỏ của quả trứng gà giả rất “dai”. Thậm chí khi bị rơi xuống đất nó cũng không vỡ.
Một số người khác truyền đạt kinh nghiệm rằng, có thể phát hiện trứng giả bằng mắt thường nhờ đặc điểm trứng thật thường có một bong bong nhỏ ở bên trong, còn trứng giả lại không.
Ngoài ra, trứng giả khi đập ra có cảm giác hơi sánh và lắc, trông trứng không tươi. Khi để trứng lên tay, lòng trắng của nó trôi đi rất nhanh còn lòng đỏ thì bẫn nằm im. .
Ngoài ra, khi chọc vào quả trứng thấy long trắng chảy vào bên trong long đỏ thì đích thị đó là trứng giả.
Đ. T (Theo Tân Hoa Xã)

11 tháng 12 2010

Phần mềm Quản lý và trộn đề trắc nghiệm McMix (Free)

Tính năng của MCMIX (cài dotnet20 trước khi sử dụng)
Hoàn toàn miễn phí không giới hạn thời gian sử dụng, không giới hạn số lượng môn thi, đề thi và số lượng câu hỏi
Đã chứng minh hiệu quả qua các lần tạo đề thi cho các kỳ thi quốc gia trong 2 năm vừa qua 2006& 2007.
Nhiệm vụ chính của chương trình là tạo ra các đề thi khác nhau từ việc hoán vị thứ tự các câu hỏi và cả các lựa chọn từ một bộ đề thi gốc.
Sử dụng cho mọi môn thi trắc nghiệm ở mọi cấp độ học.
Soạn đề tự nhiên bằng Microsoft Word với format đơn giản.
Có thể nhập (import) toàn bộ đề thi (nhiều câu hỏi ) một lần vào phần mềm từ file word sẵn có hoặc có thể nhập từng câu hỏi từ phần mềm nên có thể in đề thi hoán vị chỉ sau một vài chuẩn bị rất đơn giản
Quản lý trên database toàn bộ các kỳ thi, các môn thi và đề thi để có thể truy cứu lại dữ liệu cũ ở bất cứ khi nào.
Có thể dùng mọi loại font có tiếng Việt (Unicode, VNI, ABC ...), đặc biệt là có hỗ trợ các đề thi tiếng nước ngoài (Nga, Pháp, Trung ...)
Bảo toàn định dạng đề gốc với tất cả các format văn bản, hình ảnh, công thức…
Người dùng có thể định nghĩa template, header, footer để chương trình bố trí đề thi một cách mỹ thuật để các đề thi hoán vị có thể sử dụng ngay sau khi tạo mà không cần sửa đổi gì thêm
Xuất đề thi ra file word để có thể sửa chữa (nếu cần thiết)
Có quản lý câu hỏi nhóm giống đề thi tiếng Anh
Có phần tự chọn giống đề thi phân ban & không phân ban.
Có thể chia đề thi thành nhiều nhóm, có lời dẫn cho từng nhóm & chỉ hoán vị trong từng nhóm.
Có thể tạo không giới hạn số lượng đề thi hoán vị
Tự động sinh mã đề hoán vị một cách thông minh
Export/import đáp án để có thể chấm tự động hoặc chấm thủ công
Export/import các đề thi gốc, dùng cho mục đích trao đổi đề thi với nhau giữa cộng đồng người sử dụng.
Những đặc điểm nổi bật của McMIX là: hoàn toàn miễn phí, dễ cài đặt, giao diện thân thiện, thao tác đơn giản, tốc độ xử lý khá nhanh, khả năng tùy biến cao. Ngoài ra, McMIX hỗ trợ rất tốt cho việc chuyển đổi các đề thi đã có dưới dạng văn bản của Microsoft Word sang dạng cơ sở dữ liệu của McMIX.
Xin trân trọng giới thiệu phần mềm McMIX đến các đồng nghiệp gần xa!
Xin cám ơn ThS. Võ Tấn Quân, KS. Nguyễn Vũ Hoàng Anh cùng với nhóm phát triển phần mềm đã tạo ra cho cộng đồng giáo viên một phần mềm đơn giản nhưng hiệu quả sử dụng cao!
Theo TS. Phan Gia Anh Vũ -  Đại học Đà Lạt



[1] Có thể tải phần mềm tại địa chỉ www.edusoft.net.vn
Hoặc theo link : http://www.mediafire.com/?bu1d1qk11kmoq5d
dotnet 2.0 : http://www.microsoft.com

09 tháng 12 2010

Cloramin là chất gì mà sát trùng được nguồn nước ?

Là cht NH2Cl và NHCl2. Khi hoà tan cloramin vào nước s gii phóng ra clo. Clo tác dng vi nước to ra HOCl.
                   Cl2 + H2O -> HOCl + HCl
HOCl có phn t rt nh, d hp th trên màng sinh hc ca vi sinh vt, phá hu protein ca màng, cn tr tính bán thâm ca màng, thay đổi áp sut thm thu ca tế bào và làm chết vi khun, nm. HOCl có tính oxi hoá rt mnh nên phá hoi hot tính mt s enzim trong vi sinh vt, gây chết cho vi sinh vt. Cloramin không gây độc hi cho người dùng nước đã được kh trùng bng cht này.

Cồn khô là chất gì ?

Ở các nhà hàng thường dùng loi cn khô để đốt thay cho bếp ga khi ăn các món lu. Đó chính là cn được cho vào mt cht hút dch th, loi bt này hin được sn xut vì nhiu mc đích khác nhau: cho vào tã lót, cho vào đất chng trng thái hn hán kéo dài, cho vào cn… thí d cht norsocryl ca hãng Snow Business có th biến mt lượng dung dch có trng lượng ln hơn cht này ti 500 ln thành cht khô.

Quả ớt và hạt tiêu chứa chất cay là chất gì ?

Chúng có những loại ancaloit khác nhau. Ancaloit là loại hợp chất hữu cơ có chứa nitơ có tính bazơ, thường có nguồn gốc thực vật, đa số có cấu trúc phức tạp, thường là các chất dị vòng.
Ancaloit trong ớt có tên là capsicain. Chất này pha loãng 10 vạn lần vẫn còn rất cay. Ancaloit trong hạt tiêu là hai chất có tên là chavixin và piperin. Chất chavixin tạo ra vị cay hắc của hạt tiêu.

ADN là chất gì ?

Là những axit nucleic và có phân tử khối lên tới hàng chục triệu đvc (hay u).
ADN là thành phần chủ yếu của nhiễm sắc thể trong nhân tế bào của phần lớn sinh vật, có vai trò quyết định những đặc trưng di truyền bằng cách điều chỉnh sự tổng hợp protein trong tế bào.

Cholesterol là chất gì?

Là một sterol chính có phổ biến trong mô người, động vật và một số thực vật, dưới dạng tự do hay este với axit béo mạch dài là chất cần thiết cho cơ thể (thành phần của protein, huyết thanh, màng tế bào, chất tạo homon giới tính, axit mật…) nhưng nếu có nhiều cholesterol trong máu sẽ tạo điều kiện cho chất béo giàu axit béo no bám vào thành trong của động mạch đến mức có thể ngăn máu không lưu thông.

Thần sa là chất gì ?


Chu sa hay thần sa, đan sa, xích đan, cống sa, là các tên gọi dành cho loại khoáng vật cinnabarit của thủy ngân sẵn có trong tự nhiên, có màu đỏ. Thành phần chính của nó là sulfua thủy ngân (II) (HgS).
Tên gọi cinnabarit có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp - "kinnabari" – được Theophrastus sử dụng và có lẽ nó được dùng cho một vài loại chất khác nhau. Một số nguồn tài liệu khác lại cho rằng nó có nguồn gốc từtiếng Ba Tư zinjifrah, một từ không rõ nguồn gốc. Trongtiếng La tinh, nó được gọi là minium, nghĩa là "chì đỏ" – một từ vay mượn từ các ngôn ngữ xứ Iberia (chẳng hạn tiếng Basque armineá ="cinnabarit").
http://vi.wikipedia.org/wiki/Chu_sa

Saccarin là chất gì ?

Là chất tinh thể không màu có vị ngọt, ít tan trong nước. Được điều chế từ toluen. Saccarin thương mại là tinh thể muối natri ngậm nước của saccarin, ngọt hơn đường 500 lần. Dùng thay cho đường khi có bệnh tiểu đường. Cơ thể không hấp thụ được saccarin.



          

Sợi hoá học là gì ?

Sợi hoá học là sợi tạo thành từ các chất hữu cơ thiên nhiên và các polime tổng hợp.
Sợi hoá học chia làm hai nhóm lớn: sợi nhân tạo và sợi tổng hợp. Sợi nhân tạo thu được khi chế biến hoá học các polime tạo sợi, thu được nhờ tổng hợp hoá học. Các loại sợi poliamit, polieste, polipropilen và nhiều sợi khác nữa như capron, nilon, lavsan,v.v… là sợi tổng hơp.
Sợi nhân tạo ra đời trước sợi tổng hợp. Ngay từ năm 1853, ở Anh người ta đã đề xuất việc tạo sợi mảnh dài vô tận từ dung dịch nitroxenluloza trong hỗn hợp rượu và ete. Người ta đã sản xuất các loại sợi này trên quy mô công nghiệp, cách đây không lâu lắm vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Tơ visco, sản xuất từ năm 1905, đến nay vẫn chưa mất ý nghĩa. Sợi visco thu được từ dung dịch xenluloza đậm đặc trong xút loãng. Từ năm 1910 đến 1920, người ta tiến hành sản xuất công nghiệp từ xenlulozơ axetat.
Lịch sử sợi tổng hợp bắt đầu năm 1932. Lúc đó, ở Đức bắt đầu sản xuất công nghiệp sợi tổng hợp đầu tiên là polivinylclorua dùng vào mục đích kỹ thuật. Khi clo hoá tiếp polivinylclorua ta được nhựa peclovinyl, từ  đó có thể sản xuất ra loại sợi bền về mặt hoá học: sợi clorin. Năm 1930, người ta bắt đầu sản xuất sợi từ nhựa poliamit, là polime tổng hợp tương tự protein. Trong phân tử của chúng, cũng giống như trong protein, có các nhóm amit- CO-NH- lặp lại nhiều lần. Các sợi poliamit đầu tiên là nilon và capron, về một số tính chất còn tốt hơn cả tơ thiên nhiên. Những sợi tổng hợp có bản chất hoá học khác như polieste, poliolefin (trên cơ sở trùng hợp etylen),v.v… cũng xuất hiện.
Vê nguyên lý, công nghệ sản xuất sợi tổng hợp là đơn giản: đùn khối nóng chảy hoặc dung dịch polime qua những lỗ rất nhỏ của khuôn kéo vào một buồng chứa không khí lạnh, tại đây, quá trình đóng rắn xảy ra, biến dòng polime thành sợi. Bằng cách đó, ta thu được sợi capron và nilon.
Chỉ tơ hình thành liên tục được cuốn vào ống sợi.
Nhưng không phải tất cả các loại sợi hoá học đều được sản xuất đơn giản như vậy. Quá trình đóng rắn sợi axetat xảy ra trong môi trường không khí nóng, để đóng rắn chỉ tơ của sợ visco và một loại sợi khác lại xảy ra trong các bể đông tụ chứa các hoá chất lỏng được chọn lọc đặc biệt. Trong quá trình tạo sợi, trên các ống sợi người ta còn kéo căng để các phân tử polime dạng chuỗi trong sợi có một trật tự sắp xếp chặt chẽ hơn (sắp xếp song song nhau). Khi đó, lực tương tác giữa các phân tử tăng lên làm độ bền cơ học của sợi cũng tăng lên. Nói chung, tính chất của sợi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như thay đổi tốc độ nén ép, thành phần và nồng độ các chất trong bể đông tụ, nhiệt độ của dung dịch kéo sợi và của bể đông tụ (hoặc buồng không khí), thay đổi kích thước lỗ của khuôn kéo. Lỗ càng nhỏ thì sợi càng mảnh và lực bề mặt sẽ càng ảnh hưởng nhiều đến tính chất của vải làm từ sợi này. Để tăng những lực đó, người ta thường dùng các khuôn kéo với lỗ có tiết diện hình sao.
Đối với các chuyên gia dệt thì độ dài kéo đứt, do sợi bị đứt dưới tác dụng của trọng lượng chính nó, được xem như một đặc trưng quan trọng về độ bền của sợi. Với sợi bông thiên nhiên, độ dài đó thay đổi từ 5 đến 10km, tơ axetat từ 30 đến 35km, sợi visco tới 50 km, sợi polieste và poliamit còn dài hơn nữa. Chẳng hạn với sợi nilon loại cao cấp, độ dài kéo đứt lên tới 80km.
Sợi hoá học đã thay thế một cách có kết quả các loại sợi thiên nhiên là tơ, len, bông và không ít trường hợp vượt các loại sợi thiên nhiên về chất lượng.
          Sản xuất sợi hoá học có tầm quan trọng lớn lao đối với nền kinh tế quốc dân, góp phần nâng cao phúc lợi vật chất cho con người và có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của  nhân dân về các mặt hàng thông dụng: vải, các sản phẩm dệt kim và tơ lông nhân tạo.

Sô đa là chất là gì ?

Ngày từ thời cổ xưa, người ta đã biết đến thuỷ tinh và xà phòng. Để sản xuất ra chúng ta, phải dùng natri cacbonat (sôđa) khai thác trên bờ của những hồ sôđa ở Châu Phi và châu Mỹ hoặc thu được từ tro của những loài thực vật mọc dưới biển và bờ biển ở châu Âu. Khoảng 150 năm về trước, sô đa bắt đầu được sản xuất bằng phương pháp công nghệ. Một người Pháp tên là LơBlan đã tìm ra qui trình đầu tiên sản xuất sô đa. Nhưng từ năm 1870, phương pháp của người Bỉ tên là Solvay có lợi nhuận lớn hơn đã đẩy lùi được phương pháp của Lơ Blan và năm 1916; nhà máy cuối cùng sản xuất theo phương pháp này đã bị đóng cửa.
Sôđa có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó được dùng để sản xuất các chất tẩy rửa và chất làm sạch trong công nghiệp thuỷ tinh và công nghiệp dệt. Trong ngành luyện kim, người ta dùng nó để tách lưu huỳnh ra khỏi sắt và thép; sôđa được dùng trong sản xuất natri silicat, natri photphat và natri aluminat, men sứ, sơn dầu và công nghiệp dược phẩm. Công nghiệp da, cao su, đường; sản xuất thực phẩm, vật liệu nhiếp ảnh cũng cần đến sôđa. Nó là thành phần không thể thiếu trong việc làm sạch nước !

Mì chính (bột ngọt) là chất gì ?

          Mì chính là muối natri của axit glutaric, một amino  axit tự nhiên, quen thuộc và quan trọng. Mì chính có tên hoá học là monosodium glutamat, viết tắt là MSG. MSG có trong thực phẩm và rau quả tươi sống ở dạng tự do hay ở dạng liên kết với protein hoặc lipít. Tuy ở hàm lượng thấp, song chức năng của nó là một gia vị, tăng vị cho thực phẩm, làm nổi bật sự tươi sống, còn trong chế biến làm tăng sự ngon miệng. Người Hoa (và nhiều dân tộc Châu á) đã lợi dụng chức năng này trong kĩ xảo ẩm thực để chế biến các món ăn thêm phần ngon miệng trong các nhà hàng Trung Quốc. Bản thân MSG không phải là một vi chất dinh dưỡng và chỉ có MSG tự do dạng đồng phân L mới là chất tăng vị, còn ở dạng liên kết với protein và lipit thì không có chức năng này. Những thức ăn giàu protein như sữa, thịt, cá… chứa nhiều MSG dạng liên kết. Ngược lại ở rau, quả, củ lại tồn tại ở dạng tự do như  nấm có 0,18%, cà chua 0,14%, khoai tây 0,1%.
Người Nhật lúc đầu phân lập MST từ tảo biển, còn ngày nay MSG được tổng hợp bằng công nghệ lên men.
Mì chính là một gia vị nhà hàng, đôi khi hỗ trợ cho một kĩ thuật nấu ăn tồi, thường bị lạm dụng về liều lượng.
Đã có những phát hiện về di chứng của bệnh ăn nhiều mì chính mà người ta gọi là “hội chứng hiệu ăn Tàu”: Nhẹ thì có cảm giác ngứa ran như kiến bò trên mặt, đầu hoặc cổ có cảm giác căng cứng ở mặt. Nặng thì nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn.
Như vậy mì chính có độc hại không? Đã không ít lần MSG được đem ra bàn cãi ở các tổ chức lương nông thế giới (FAO) Y tế thế giới (WHO). Uỷ ban chuyên gia về phụ gia thực phẩm (JECFA). Lần đầu  tiên (1970) được quy định rằng lượng MGS sử dụng an toàn hàng ngày là 0 ®120mg/kg thể trọng, không dùng cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi. Năm 1979 lại được quy định tăng lên là - 150mg/kg thể trọng. Tới năm 1986 JECFA lại xem xét lại và xác định là MSG “không có vấn đề gì”.
Tóm lại, MSG là an toàn trong liều lượng cho phép. Điều đáng lưu ý là mì chính không phải là vi chất dinh dưỡng mà chỉ là chất tăng vị mà thôi

Hàn the là chất gì ?

Hàn the là chất natri tetraborat (còn gọi là borac) đông y gọi là bàng sa hoặc nguyệt thạch, ở dạng tinh thể ngậm 10 phân tử H2O (Na2B4O7.10H2O). Tinh thể trong suốt, tan nhiều trong nước nóng, không tan trong cồn 900.
Trước đây người ta thường dùng hàn the làm chất phụ gia cho vào giò lụa, bánh phở, bánh cuốn… để cho những thứ này khi ăn sẽ cảm thấy dai và giòn. Ngay từ năm 1985 tổ chức thế giới đã cấm dùng hàn the làm chất phụ gia cho thực phẩm vì nó độc, có thể gây sốc, trụy tim, co giật và hôn mê.
Natri tetraborat tạo thành hợp chất màu với nhiều oxit kim loại khi nóng chảy, gọi là ngọc borac.
Trong tự nhiên, borac có ở dạng khoáng vật tinkan, còn kenit chứa Na2B4O7.4H2O. Borac dùng để sản xuất men màu cho gốm sứ, thuỷ tinh màu và thuỷ tinh quang học, chất làm sạch kim loại khi hàn, chất sát trùng và chất bảo quản, chất tẩy trắng vải sợi. Hàn the còn được dùng để bào chế dược phẩm.
Theo đông y, hàn the có vị ngọt mặn, tính mát dùng hạ sốt, tiêu viêm, chữa bệnh viêm họng, viêm hạnh nhân hạch, sưng loét răng lợi.
Hàn the ngọt, mặn, mát thay
Tiêu viêm, hạ sốt, lại hay đau đầu
Viêm họng, viêm lợi đã lâu
Viêm hạch, viêm mắt thuốc đâu sánh bằng.
Tây y dùng dung dịch axit boric loãng làm nước rửa mắt, dùng natri tetraborat để chế thuốc chữa đau răng, lợi.
(St)

Phèn chua là chất gì ?


          Phèn chua là mui sunfat kép ca nhôm và kali. dng tinh th ngm 24 phân t H2O nên có công thc hoá hc là K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
          Phèn chua còn được gi là phèn nhôm, người ta biết phèn nhôm còn trước c kim loi nhôm.
          Phèn nhôm được điu chế t các nguyên liu là đất sét (có thành phn chính là Al2O3), axit sunfuric và K2SO4.
          Phèn chua không độc, có v chát chua, ít tan trong nước lnh nhưng tan rt nhiu trong nước nóng nên rt d tinh chế bng kết tinh li trong nước.
          Cũng do to ra kết ta Al(OH)3 khi khuy phèn vào nước đã dính kết các ht đất nh lơ lng trong nước đục thành ht đất to hơn, nng và chìm xung làm trong nước.
Anh đừng bc bc làm cao
Phèn chua em đánh nước nào cũng trong
Phèn chua rất cần cho việc xử lí nước đục ở các vùng lũ để có nước trong dùng cho tắm, giặt.
Vì cục phèn chua trong và sáng cho nên đông y còn gọi là minh phàn (minh là trong sáng, phàn là phèn).
Theo y học cổ truyền thì:
Phèn chua, chua chát, lnh lùng
Gii độc, táo thp, sát trùng ngoài da
D dày, viêm rut, thp tà
Dùng liu tht ít, thuc đà rt hay
Phèn chua làm hết nga, sát trùng vì vy sau khi co mt xong, th ct tóc thường ly mt miếng phèn chua to xoa vào da mt cho khách.
Phèn chua dùng để bào chế ra các thuc cha đau răng, đau mt, cm máu, ho ra máu (các loi xut huyết).
(Sưu tầm)

13 tháng 11 2010

Bài tập các phương pháp giải

PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ
Nguyên tắc chung của phương pháp này là dựa vào định luật bảo toàn nguyên tố (BTNT): “Trong các phản ứng hóa học thông thường, các nguyên tố luôn được bảo toàn”.
Điều này có nghĩa là: Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kì trước và sau phản ứng là luôn bằng nhau.
VD1 : Hỗn hợp chất rắn A gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hòa tan hoàn toàn A bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch B. Cho NaOH dư vào B, thu được kết tủa C. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn D. Tính m.
VD2 : Tiến hành crackinh ở nhiệt độ cao 5,8 gam butan. Sau một thời gian thu được hỗn hợp khí X gồm CH4, C2H6, C2H4, C3H6 và C4H10. Đốt cháy hoàn toàn X trong khí oxi dư, rồi dẫn toàn bộ sản phẩm sinh ra qua bình đựng H2SO4 đặc. Tính độ tăng khối lượng của bình H2SO4 đặc.
VD3 : Hỗn hợp khí A gồm một ankan, một anken, một ankin và hiđro. Chia A thành 2 phần có thể tích bằng nhau rồi tiến hành 2 thí nghiệm sau:
Phần 1: đem đốt cháy hoàn toàn rồi dẫn sản phẩm cháy lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đặc, bình 2 đựng nước vôi trong dư. Sau phản ứng cân thấy khối lượng bình 1 tăng 9,9 gam, bình 2 tăng 13,2 gam.
Phần 2: dẫn từ từ qua ống đựng bột Ni nung nóng thu được hỗn hợp khí B. Đốt cháy hoàn toàn khí B rồi dẫn sản phẩm cháy qua bình đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng bình nước vôi trong tăng m gam. Tìm giá trị của m.
PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRON
Nguyên tắc của phương pháp: “Khi có nhiều chất oxi hóa hoặc chất khử trong hỗn hợp phản ứng (nhiều phản ứng hoặc phản ứng qua nhiều giai đoạn) thì tổng số mol electron mà các phân tử chất khử cho phải bằng tổng số mol electron mà các chất oxi hóa nhận”. Đây chính là nội dung của định luật bảo toàn electron trong phản ứng oxi hóa – khử.
Điều quan trọng nhất khi áp dụng phương pháp này đó là việc phải nhận định đúng trạng thái đầu và trạng thái cuối của các chất oxi hóa và các chất khử, nhiều khi không cần quan tâm đến việc cân bằng phản ứng hóa học xảy ra.
VD1 : Hoà tan hoàn toàn 19,2 gam kim loại M trong dung dịch HNO3 dư thu được 8,96 lít (đktc) hỗn hợp khí gồm NO2 và NO có tỉ lệ thể tích 3:1. Xác định kim loại M.
VD2 : Hòa tan hoàn toàn 11,2 gam Fe vào HNO3 dư, thu được dung dịch A và 6,72 lít hỗn hợp khí B gồm NO và một khí X, với tỉ lệ thể tích là 1:1. Xác định khí X.
VD3 : Nung m gam sắt A ngoài không khí sau một thời gian biến thành hỗn hợp B có khối lượng 12 gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe3O4, Fe2O3. Cho B tác dụng hoàn toàn với axit nitric dư thấy giải phóng ra 2,24 lít khí duy nhất NO. Tính khối lượng m của A?
PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH
Nguyên tắc của phương pháp: “Trong một dung dịch nếu tồn tại đồng thời các ion dương và âm thì theo định luật bảo toàn điện tích: tổng số điện tích dương bằng tổng số điện tích âm”. Đây chính là cơ sở để thiết lập phương trình biểu diễn mối liên hệ giữa các ion trong dung dịch.
VD1 : Kết quả xác định nồng độ mol/lít của các ion trong một dung dịch như sau: Na+ : 0,05; Ca2+ : 0,01; NO3- : 0,01; Cl- : 0,04; HCO3- : 0.025. Hỏi kết quả đó đúng hay sai? Tại sao?
VD2 : Lập biểu thức liên hệ giữa a, b, c, d trong dung dịch chứa a mol Na+, b mol Ca2+, c mol HCO3- và d mol Cl-
Bài tập củng cố

4
1. Dung dch X có cha a mol Na+, b mol Mg2+, c mol Cl¯ và d mol SO 2- . Biu thức nào dưi đây là đúng?
A. a + 2b = c + 2d B. a + 2b = c + d C. a + b = c + d D. 2a + b = 2c + d
2. Crackinh 5,8 gam C4H10 thu đưc hỗn hp khí X. Khối ng H2O thu đưc khi đốt cháy hoàn toàn X là: (9 gam)
3. Đốt cy hoàn tn m gam hỗn hợp X gồm CH4, C3H6 và C4H10 thu đưc 4,4 gam CO2 và 2,52 gam H2O, m có g trị là: (1,48 gam)
4. Cho 11,2 lít ktc) axetilen hợp H2O (HgSO4, 80oC). Khối ợng CH3CHO to thành là: (22 gam)
5. Ly m gam bột sắt cho tác dng vi clo thu đưc 16,25 gam muối sắt clorua. a tan hoàn toàn cũng ợng st đó trong axit HCl dư thu đưc a gam mui khan. Giá trị của a (gam) là: (12,7 gam)
6. Hòa tan hỗn hợp gồm 0,2 mol Fe và 0,1 mol Fe2O3 vào dung dch HCl dư đưc dung dch A. Cho dung dch A tác dng vi NaOH dư thu đưc kết tủa. Lọc kết tủa, rửa sch, sấy khô, nung trong không khí đến khối ợng không đổi thu đưc m gam cht rn. Giá trị của m là bao nhiêu? (32 gam)
7. Hòa tan hoàn toàn 13,92 gam Fe3O4 bằng dung dch HNO3 thu đưc 448 ml khí NxOy ktc). Xác đnh NxOy? (NO2)
8. Đốt cháy hỗn hợp hai este no, đơn chc ta thu đưc 1,8 gam H2O. Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp 2 este trên ta thu đưc hỗn hp X gồm rưu và axit. Nếu đốt cháy 1/2 hỗn hợp X thì th ch CO2 thu đưc là bao nhiêu? A. 1,12 lít B. 2,24 lít C. 3,36 lít D. 4,48 lít
9. Một hỗn hp X gồm 0,04 mol Al và 0,06 mol Mg. Nếu đem hỗn hp này hòa tan hoàn toàn trong HNO3 đc thu đưc 0,03 mol sn phm X do s khử của N+5. Nếu đem hỗn hp đó hòa tan trong H2SO4 đặc, nóng cũng thu được 0,03 mol sn phm Y do s khử ca S+6. X Y là:
A. NO2 và H2S B. NO2 và SO2 C. NO và SO2 D. NH4NO3 và H2S
10. Cho 1,35 gam hçn hîp gåm Cu, Mg, Al t¸c dung víi HNO3 d­ thu ®­îc 1,12 lit hçn hîp NO + NO2 cã M= 42,8 (dvc). TÝnh tæng khèi l­îng muèi nitrat sinh ra? (V c¸c khÝ ë ®ktc)
11. Hoµ tan hÕt 4,43 gam hçn hîp gåm Al vµ Mg trong HNO3 lo·ng thu ®­îc dung dÞch A vµ 1,568 lit (®ktc) hçn hîp hai khÝ kh«ng mµu cã khèi l­îng 2,59 gam trong ®ã cã mét khÝ ho¸ thµnh mµu n©u ttrong k/khÝ.
1. TÝnh % theo khèi l­îng cña mçi kim lo¹i trong hçn hîp.
2. TÝnh sè mol HNO3 ®· ph¶n øng.
3. Khi c« c¹n dung dÞch A th× thu ®­îc bao nhiªu gam muèi khan?
12. Cho 2,13 gam hh x gồm 3 kim loại Mg , Cu, Al , tác dụng hoàn toàn với oxi thu được hỗn hợp Y gồm các oxit khối lượng 3,33 gam , thể tích dung dịch HCl 2M vừa đủ để hoà tan hết Y là: 75 ml
13. Cho V lit hỗn hợp khí ở đktc gồm CO và H2 phản ứng với lượng dư hỗn hợp CuO và Fe3O4 nung nóng , Sau khi các phản ứng đã xảy ra hoàn toàn, khối lượng hỗn hợp rắn giảm 0,32 gam . Giá trị của V là : 0,448 lit
14. Đun nóng hỗn hợp gồm 0,06 mol C2H2 và 0,04 mol H2 với xúc tác Ni, thu được hh khí Y, Dẫn toàn bộ hhY qua dd Brom dư thì còn lại 0,448 lit hh khí Z có tỉ khối với O2 là 0,5. Khối lượng dd brom tăng là : 1,32 gam
15. Hh X có tỉ khối với H2 là 21,2 gồm propen , propan và propin. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X , tổng khối lượng CO2và H2O thu được là : 18,96 gam
16. Một dung dịch chứa 0,1 mol Fe2+, 0,2 mol Al3+, x mol Cl- và y mol SO42-. Tính x, y biết rằng cô cạn dung dịch thu được 46,9 gam chất rắn khan. (x = 0,2; y = 0,3)
17. Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,12 mol FeS2 và a mol Cu2S vào axit HNO3 vừa đủ thu được dd X chỉ chứa 2 muối sunfat và khí duy nhất NO. Giá trị của a là ? (a = 0,06 )
18. Nung nóng 16,8gam bột sắt ngoài không khí, sau một thời gian thu được mgam hỗn hợp X gồm oxit sắt và sắt dư. Hòa tan hết hỗn hợp X bằng H2SO4 đặc nóng thu được 5,6lít SO2 (đktc). Gía trị của m là? (20 gam)
19. Hòa tan hoàn toàn 19,2g kim loại M trong dung dịch HNO3 dư thu được 8,96lít(đktc) hỗn hợp khí gồm NO2 và NO có tỉ lệ thể tích 3:1. Xác định kim loại M. (Cu)
20. Khi cho 1,92g hỗn hợp X gồm Mg và Fe có tỉ lệ mol 1:3 tác dụng hoàn toàn với HNO3 tạo ra hỗn hợp khí gồm NO và NO2 có thể tích 1,736 lít (đktc). Tính khối lượng muối tạo thành và số mol HNO3 đã phản ứng. (8,74gam và 0,1875mol)