*** "Việt Nam tất nhiên là luôn khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, cũng như tính chính nghĩa của cuộc chiến giải phóng người dân Campuchia khỏi thảm họa diệt chủng Khmer Đỏ." - www.facebook.com/WarComissar***

03 tháng 11 2009

Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Phú Lâm

Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Phú Lâm: Nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng liên kết – hợp tác quốc tế

Thứ Tư, 28 Tháng mười 2009, 15:10 GMT+7 

Lãnh đạo thành phố thăm trường
Trong bối cảnh và xu thế hội nhập quốc tế ở tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội hiện nay, ngành giáo dục và đào tạo cả nước đang từng bước chuyển mình mạnh mẽ. Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Phú Lâm cũng đã nỗ lực làm tốt nhiệm vụ của mình. Mỗi năm, nhà trường đã đào tạo ra hàng ngàn lao động có tay nghề kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu phát triển của khu vực TP.HCM và các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Đầu tư đúng mức với chỉ tiêu đào tạo
Nói về nhà trường, ông Lâm Văn Quản, Hiệu trưởng nhà trường cho biết: Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Phú Lâm đã được thành phố định hướng là một trong những đơn vị giáo dục nghề nghiệp trọng điểm, cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề kỹ thuật cao, đáp ứng chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố. Do vậy, việc đầu tư đúng mức cơ sở vật chất được nhà trường chú trọng, trang thiết bị phục vụ dạy và học được chọn lọc đầu tư một cách có trọng tâm – trọng điểm, đồng thời tiếp cận xu thế phát triển của khoa học công nghệ và trình độ phát triển của sản xuất trong nước.
Công tác tuyển sinh hằng năm đạt được kết quả khá cao. Năm học 2008-2009, số lượng tuyển sinh hệ TCCN đạt hơn 1.600 học sinh. Năm 2009-2010 được giao chỉ tiêu 1.800 học sinh TCCN. Hệ cao đẳng ngay ở năm học đầu tiên được Bộ GD-ĐT tin tưởng giao cho 500 chỉ tiêu và năm 2009-2010 là 1.000 chỉ tiêu chính quy với 500 chỉ tiêu hệ cao đẳng liên thông từ TCCN. Trong khi TP.HCM và các tỉnh lân cận có rất nhiều trường đào tạo hệ trung cấp và cao đẳng, thậm chí không ít trường đại học cũng chiêu sinh hệ trung cấp và cao đẳng thì việc giao chỉ tiêu và số lượng học sinh đăng ký theo học tại Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuận Phú Lâm ngày càng tăng đã nói lên sự tin tưởng của Nhà nước, phụ huynh và sinh viên học sinh đối với trường rất cao.
Hiện nay trường đang được đào tạo 25 ngành, nghề ở các bậc cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, đại học khối K (liên thông từ TCCN) và nhiều lớp nghề ngắn hạn, tin học, ngoại ngữ phục vụ nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân thành phố và các tỉnh. Trong đó có các ngành nghề mũi nhọn như: công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện - điện tử, kế toán, sửa chữa ô tô, điện công nghiệp, điện lạnh, may - thiết kế thời trang. Hầu hết các ngành được đầu tư trang thiết bị hiện đại phù hợp với giảng dạy ứng dụng vào thực tiễn như các xưởng thực hành robot, xưởng cơ khí chính xác CADD/CAM, CNC, xưởng tự động hóa, xưởng điện lạnh dân dụng - công nghiệp, xưởng thực hành kỹ thuật truyền hình, xưởng may công nghiệp, phòng thiết kế thời trang, thí nghiệm lý hóa… và được nhà trường có kế hoạch liên tục nâng cấp, đầu tư bổ sung để đáp ứng với quy mô đào tạo tăng thêm hằng năm.
Mở rộng liên kết đào tạo quốc tế
Năm học 2009-2010, Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Phú Lâm vừa được cho phép tuyển sinh đào tạo 160 chỉ tiêu hai chương trình hệ TCCN tiên tiến: cơ điện tử (mechatronic) và tin học - đồ họa đa phương tiện (IT-media-design) theo mô hình đào tạo Trường Singapore-Polytechnic trong khuôn khổ dự án TF-SP-Doet giữa Sở GD-ĐT TP.HCM với Tập đoàn Temasek và Trường Singapore-Polytechnic của Singapore. Cả hai ngành đều được giảng dạy và học theo chương trình của Singapore nhưng mức học phí vẫn thu theo quy định của Nhà nước đối với hệ chính quy - công lập.
Theo thầy Trương Văn Hùng, Phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Phú Lâm trong những năm qua rất chú trọng đến việc mở rộng hợp tác – liên kết với các đơn vị giáo dục nước ngoài nhằm đào tạo nguồn cung ứng tay nghề có chất lượng cao.
Trường cũng đã ký hợp tác với Công ty Toyota Việt Nam thành lập Trung tâm đào tạo T-TEP cho 2 ngành công nghệ sửa chữa thân xe và công nghệ sơn xe ô tô nhằm cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề cho các đại lý và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ô tô. Học sinh sau khi học xong sẽ có việc làm ngay do doanh nghiệp đã ký thỏa thuận với nhà trường về đảm bảo đầu ra cho sinh viên tốt nghiệp do trường đào tạo. Để chuẩn bị cho những năm học tới, trường đã ký biên bản ghi nhớ với Đại học Công nghệ California – University (Hoa Kỳ) đào tạo cử nhân quản trị doanh nghiệp và ngành CNTT theo hình thức đào tạo từ xa hoặc đào tạo trực tuyến; hợp tác với TAFE SA (Australia) đào tạo công nhân kỹ thuật ngành may – thiết kế thời trang với chứng nhận bậc nghề 3, 4; hợp tác với Tập đoàn Yalong (Trung Quốc) để đào tạo giáo viên và chuyển giao công nghệ lĩnh vực cơ điện tử, trao đổi du học sinh và sinh viên; hợp tác với Công ty Union (Singapore), Công ty ELWE (Đức) để chuyển giao công nghệ điện tử, ô tô, đào tạo giáo viên lĩnh vực sửa chữa máy công cụ trong 3 giai đoạn (máy công cụ cơ khí, máy CNC, EDM). Hiện nhà trường đã cử 14 cán bộ – giáo viên tham gia chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên của chương trình hợp tác Việt Nam - Singapore.
Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Phú Lâm là một trong số ít trường thường xuyên đưa giáo viên đi tham quan các dây chuyền sản xuất tiên tiến, trau dồi thêm nghề nghiệp ở các nước tiên tiến như Mỹ, Hàn Quốc, Singapore… nhằm nâng cao trình độ đội ngũ giảng dạy. Song song đó, nhà trường cũng mở thêm môn ngoại ngữ tiếng Hoa bên cạnh tiếng Anh để học sinh lựa chọn. Chủ trương này được học sinh và chính quyền địa phương ủng hộ do đào tạo nghề gắn với nhân dân người Hoa sống trên địa bàn. Với định hướng đúng đắn, hệ thống và quy mô đào tạo của trường được đầu tư phát triển ngày càng tốt hơn. Đặc biệt, công tác đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu xã hội và yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng phát triển.
Nhiều hoạt động hỗ trợ, thu hút HS-SV
Theo thầy Phạm Đức Khiêm, Phó hiệu trưởng, năm qua nhà trường đã kịp thời giải quyết các chế độ chính sách như: miễn giảm học phí 248 HS-SV (với hơn 261 triệu đồng), cấp học bổng khuyến khích học tập cho 790 lượt HS-SV (gần 400 triệu đồng), tư vấn chương trình vay vốn tín dụng và có 534 HS-SV được vay (4 triệu đồng/học kỳ)… đã giúp được một phần khó khăn về kinh phí học tập, đặc biệt là những học sinh thuộc diện khó khăn. Phó hiệu trưởng Trương Văn Hùng cho biết thêm: “Nhà trường đã và đang phối hợp với Trung tâm Giới thiệu việc làm VOTEC, Ban quản lý các khu chế xuất – HEPZA cùng hơn 50 công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp trong việc hỗ trợ học sinh, sinh viên thực tập và tuyển dụng sau khi các em tốt nghiệp. Thêm vào đó, chúng tôi còn phối hợp với Công ty Truyền thông Kim Cương, Trung tâm Giới thiệu việc làm VOTEC tư vấn với nội dung xây dựng phương pháp học tập, kỹ năng xin việc, văn hóa doanh nghiệp và Luật Lao động để trang bị thêm hành trang kiến thức cho SVHS”. Bên cạnh việc giảng dạy kiến thức và kỹ năng chuyên môn, các nội dung giáo dục chính trị, tư tưởng, nhà trường cũng đặc biệt chú trọng đến rèn luyện các kỹ năng sống (life skills), kỹ năng mềm (soft skills) cho sinh viên – học sinh thông qua các hoạt động phối hợp toàn trường, hoạt động của Đoàn Thanh niên, câu lạc bộ đội nhóm… với không khí sôi động, thu hút hàng ngàn lượt đoàn viên, thanh niên và học sinh tham gia. Các hoạt động thăm và tặng quà trẻ em cơ nhỡ, hỗ trợ học phí, chăm lo quà tết cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn cũng được duy trì thường xuyên.
Trong những năm gần đây, nhà trường đã được thành phố, Sở GD-ĐT quan tâm tạo điều kiện để nhà trường thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Hàng năm nhà trường dùng kinh phí được ngân sách cấp và từ nguồn thu để đầu tư, sửa chữa với tỷ lệ khá cao nên phần nào đã đáp ứng tốt được nhu cầu hoạt động. Với định hướng chiến lược đã được nhà trường vạch ra, với sự ủng hộ của lãnh đạo ngành và lãnh đạo thành phố cùng với sự nỗ lực “Làm đúng ngay từ đầu” của toàn thể Ban giám hiệu, cán bộ, nhân viên, giảng viên hy vọng trong vài năm tới Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Phú Lâm sẽ trở thành một trường cao đẳng tiêu biểu trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của thành phố nói riêng và cả nước nói chung.
Thanh Hùng
Học sinh Chương trình dự án Singapore-Polytechnic được trang bị 4 hành trang
1. Kiến thức, kỹ năng vững vàng và triển vọng nghề nghiệp
- Chương trình đào tạo tiên tiến do Trường Singapore Polytechnic chuyển giao.
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình được tập huấn kỹ năng giảng dạy hiện đại tại Trường Singapore Polytechnic.
- Phòng máy thực hành, trang thiết bị giảng dạy theo tiêu chuẩn Singapore.
- Học sinh được thực tập tại các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp hợp tác với trường, được giới thiệu việc làm sau khi tốt nghiệp.
- Toàn bộ giáo trình được dự án tài trợ chuyển giao và biên dịch.
- Tốt nghiệp có khả năng đảm nhiệm các vị trí tốt tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoặc các công ty liên doanh nước ngoài hoặc học tập nâng cao trình độ ở bậc học cao hơn tại Việt Nam, Singapore.
2. Đạo đức - kỹ năng - lối sống
- Học sinh được học các môn chính trị, pháp luật, giáo dục quốc phòng theo chương trình chung của Bộ GD-ĐT.
- Học phần Kỹ năng mềm (Soft Skills) trang bị các kỹ năng cần thiết khi tốt nghiệp như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng lập kế hoạch, làm việc theo nhóm, thuyết trình…
- Môi trường sinh hoạt, học tập năng động dưới các hình thức đội nhóm, CLB sáng tạo.
- Học sinh được lựa chọn học tập và khi tốt nghiệp chơi tốt được một môn thể thao như bóng rổ, bóng đá, võ thuật, bơi lội…
3. Khả năng giao tiếp ngoại ngữ
- Toàn thời gian học môn tiếng Anh hoặc tiếng Anh chuyên ngành, HS được học tại phòng lab ngoại ngữ.
- Khi tốt nghiệp đạt trình độ TOEIC 400.
- Ở học kỳ cuối, học sinh được học các môn chuyên ngành bằng tiếng Anh.
4. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
- Học sinh được trang bị kiến thức và kỹ năng CNTT phục vụ nhu cầu tra cứu, ứng dụng tài nguyên số phục vụ học tập.
- Học sinh được sử dụng thư viện điện tử, website E-learning, được cấp tài khoản email.
- Khi tốt nghiệp, học sinh được dự thi và cấp chứng chỉ B Quốc gia tin học.

Cơ sở đào tạo của trường
Địa điểm: 215-217 Nguyễn Văn Luông, P.11, Q.6, TP.HCM
Diện tích m2/HS: 1,21m2
Số phòng lý thuyết, giảng đường: 44
Số phòng thí nghiệm – xưởng thực hành: 38



21 tháng 10 2009

Cloamin

CLOAMIN :
(A. chloramine), các dẫn xuất clo của amoniac hoặc amin, trong đó nguyên tử clo liên kết trực tiếp với nguyên tử nitơ. C vô cơ (vd. NH2Cl - monocloamin..., NCl3 - triclonitơ) là chất lỏng có thể nổ, có mùi clo, ts = 93 oC. C hữu cơ có dạng RNHCl hoặc RNCl2. C là tác nhân oxi hoá hoặc clo hoá, được dùng trong công nghiệp dệt làm chất tẩy trắng. Cloamin B: natri N - clobenzen sunfamit trihiđrat C6H5SO2NNaCl.3H2O dùng để chữa vết thương nhiễm trùng hoặc để tẩy trùng. Với mục đích này, người ta cũng dùng cloamin T: natri N - clotoluen sunfamit C6H4(CH3)SO2NNaCl.3H2O.

Các hàm trong excell


Các hàm Ngày tháng và thời gian trong excel?

DATE (year. month, day) : Trả về các số thể hiện một ngày cụ thể nào đó. Nếu định dạng của ô là General trước khi hàm được nhập vào, kết quả sẽ được thể hiện ở dạng ngày tháng năm.

DATEVALUE (date_text) : Trả về số tuần tự của ngày được thể hiện bởi date_text (chuyển đổi một chuỗi văn bản có dạng ngày tháng năm thành một giá trị ngày tháng năm có thể tính toán được).

DAY (serial_number) : Trả về phần ngày của một giá trị ngày tháng, được đại diện bởi số tuần tự. Kết quả trả về là một số nguyên từ 1 đến 31.

DAYS360 (start_date, end_date, method) : Trả về số ngày giữa hai ngày dựa trên cơ sở một năm có 360 ngày (12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày) để dùng cho các tính toán tài chính.

EDATE (start_date, months) : Trả về số tuần tự thể hiện một ngày nào đó tính từ mốc thời gian cho trước và cách mốc thời gian này một số tháng được chỉ định.

EOMONTH (start_date, months) : Trả về số tuần tự thể hiện ngày cuối cùng của một tháng nào đó tính từ mốc thời gian cho trước và cách mốc thời gian này một số tháng được chỉ định.

HOUR (serial_number) : Trả về phần giờ của một giá trị thời gian. Kết quả trả về là một số nguyên từ 0 đến 23.

MINUTE (serial_number) : Trả về phần phút của một giá trị thời gian. Kết quả trả về là một số nguyên từ 0 đến 59.

MONTH (serial_number) : Trả về phần tháng của một giá trị ngày tháng, được đại diện bởi số tuần tự. Kết quả trả về là một số nguyên từ 1 đến 12.

NETWORKDAYS (start_date, end_date, holidays) : Trả về tất cả số ngày làm việc trong một khoảng thời gian giữa start_dateend_date, không kể các ngày cuối tuần và các ngày nghỉ (holidays).

NOW () : Trả về số tuần tự thể hiện ngày giờ hiện tại. Nếu định dạng của ô là General trước khi hàm được nhập vào, kết quả sẽ được thể hiện ở dạng ngày tháng năm và giờ phút giây.

SECOND (serial_number) : Trả về phần giây của một giá trị thời gian. Kết quả trả về là một số nguyên từ 0 đến 59.

TIME (hour, minute, second) : Trả về phần thập phân của một giá trị thời gian (từ 0 đến nhỏ hơn 1). Nếu định dạng của ô là General trước khi hàm được nhập vào, kết quả sẽ được thể hiện ở dạng giờ phút giây.

TIMEVALUE (time_text) : Trả về phần thập phân của một giá trị thời gian (từ 0 đến nhỏ hơn 1) thể hiện bởi time_text (chuyển đổi một chuỗi văn bản có dạng thời gian thành một giá trị thời gian có thể tính toán được).

TODAY () : Trả về số tuần tự thể hiện ngày tháng hiện tại. Nếu định dạng của ô là General trước khi hàm được nhập vào, kết quả sẽ được thể hiện ở dạng ngày tháng năm.

WEEKDAY (serial_number, return_type) : Trả về thứ trong tuần tương ứng với ngày được cung cấp. Kết quả trả về là một số nguyên từ 1 đến 7.

WEEKNUM (serial_number, return_type) : Trả về một số cho biết tuần thứ mấy trong năm.

WORKDAY (start_day, days, holidays) : Trả về một số tuần tự thể hiện số ngày làm việc, có thể là trước hay sau ngày bắt đầu làm việc và trừ đi những ngày cuối tuần và ngày nghỉ (nếu có) trong khoảng thời gian đó.

YEAR (serial_number) : Trả về phần năm của một giá trị ngày tháng, được đại diện bởi số tuần tự. Kết quả trả về là một số nguyên từ 1900 đến 9999.

YEARFRAC (start_date, end_date, basis) : Trả về tỷ lệ của một khoảng thời gian trong một năm.

Cho em hỏi về các hàm toán học trong excel?

ABS (number): Tính trị tuyệt đối của một số (giá trị tuyệt đối của một số là số luôn luôn dương).

CEILING (number, significance) : Làm tròn lên một số (cách xa khỏi số 0) đến bội số gần nhất của significance.

COMBIN (number, number_chosen) : Trả về số tổ hợp được chọn từ một số các phần tử. Thường dùng để xác định tổng số nhóm có được từ một số các phần tử.

EVEN (number) : Làm tròn một số đến số nguyên chẵn gần nhất

EXP (number) : Tính lũy thừa cơ số e của một số

FACT (number) : Tính giai thừa của một số

FACTDOUBLE (number) : Tính giai thừa cấp hai của một số

FLOOR (number, significance) : Làm tròn xuống một số đến bội số gần nhất

GCD (number1, number2, ...) : Tìm ước số chung lớn nhất của các số

INT (number) : Làm tròn một số xuống số nguyên gần nhất

LCM (number1, number2, ...) : Tìm bội số chung nhỏ nhất của các số

LN (number) : Tính logarit tự nhiên của một số

LOG (number) : Tính logarit của một số

LOG10 (number) : Tính logarit cơ số 10 của một số

MDETERM (array) : Tính định thức của một ma trận

MINVERSE (array) : Tìm ma trận nghịch đảo của một ma trận

MMULT (array1, array2) : Tính tích hai ma trận

MOD (number, divisor) : Lấy phần dư của một phép chia.

MROUND (number, multiple) : Làm tròn một số đến bội số của một số khác

MULTINOMIAL (number1, number2, ...) : Tính tỷ lệ giữa giai thừa tổng và tích giai thừa các số

ODD (number): Làm tròn một số đến số nguyên lẻ gần nhất

PI () : Trả về giá trị con số Pi

POWER (number, power) : Tính lũy thừa của một số

PRODUCT(number1, number2, ...) : Tính tích các số

QUOTIENT (numberator, denominator) : Lấy phần nguyên của một phép chia

RAND () : Trả về một số ngẫu nhiên giữa 0 và 1

RANDBETWEEN (bottom, top) : Trả về một số ngẫu nhiên giữa một khoảng tùy chọn

ROMAN (number, form) : Chuyển một số (Ả-rập) về dạng số La-mã theo định dạng tùy chọn

ROUND (number, num_digits) : Làm tròn một số theo sự chỉ định

ROUNDDOWN (number, num_digits) : Làm tròn xuống một số theo sự chỉ định

ROUNDUP (number, num_digits) : Làm tròn lên một số theo sự chỉ định

SERIESSUM (x, n, m, coefficients) : Tính tổng lũy thừa của một chuỗi số

SIGN (number) : Trả về dấu (đại số) của một số

SQRT (number) : Tính căn bậc hai của một số

SQRTPI (number) : Tính căn bậc hai của một số được nhân với Pi

SUBTOTAL (function_num, ref1, ref2, ...) : Tính toán cho một nhóm con trong một danh sách tùy theo phép tính được chỉ định

SUM (number1, number2, ...) : Tính tổng các số

SUMIF (range, criteria, sum_range) : Tính tổng các ô thỏa một điều kiện chỉ định

SUMIFS (sum_range, criteria_range1, criteria1, criteria_range2, criteria2, …) : Tính tổng các ô thỏa nhiều điều kiện chỉ định[/url]


SUMPRODUCT (array1, array2, ...) : Tính tổng các tích của các phần tử trong các mảng dữ liệu

SUMSQ (number1, number2, ...) : Tính tổng bình phương của các số

SUMX2MY2 (array_x, array_y) : Tính tổng của hiệu bình phương của các phần tử trong hai mảng giá trị

SUMX2PY2 (array_x, array_y) : Tính tổng của tổng bình phương của các phần tử trong hai mảng giá trị

SUMXMY2 (array_x, array_y) : Tính tổng của bình phương của hiệu các phần tử trong hai mảng giá trị

TRUNC (number, num_digits) : Lấy phần nguyên của một số (mà không làm tròn)

Các hàm Lượng giác trong excel?

ACOS (number) : Trả về một giá trị radian nằm trong khoảng từ 0 đến Pi, là arccosine, hay nghịch đảo cosine của một số nằm trong khoảng từ -1 đến 1

ACOSH (number) : Trả về một giá trị radian, là nghịch đảo cosine-hyperbol của một số lớn hơn hoặc bằng 1

ASIN (number) : Trả về một giá trị radian nằm trong đoạn từ -Pi/2 đến Pi/2, là arcsine, hay nghịch đảo sine của một số nằm trong khoảng từ -1 đến 1

ASINH (number) : Trả về một giá trị radian, là nghịch đảo sine-hyperbol của một số

ATAN (number) : Trả về một giá trị radian nằm trong khoảng từ -Pi/2 đến Pi/2, là arctang, hay nghịch đảo tang của một số

ATAN2 (x_num, y_num) : Trả về một giá trị radian nằm trong khoảng (nhưng không bao gồm) từ -Pi đến Pi, là arctang, hay nghịch đảo tang của một điểm có tọa độ x và y

ATANH (number) : Trả về một giá trị radian, là nghịch đảo tang-hyperbol của một số nằm trong khoảng từ -1 đến 1

COS (number) : Trả về một giá trị radian, là cosine của một số

COSH (number) : Trả về một giá trị radian, là cosine-hyperbol của một số

DEGREES (angle) : Chuyển đổi số đo của một góc từ radian sang độ

RADIANS (angle) : Chuyển đổi số đo của một góc từ độ sang radian

SIN (number) : Trả về một giá trị radian là sine của một số

SINH (number) : Trả về một giá trị radian, là sine-hyperbol của một số

TAN (number) : Trả về một giá trị radian, là tang của một số

TANH (number) : Trả về một giá trị radian, là tang-hyperbol của một số

Các hàm xử lý văn bản và chuỗi?

ASC (text) : Chuyển đổi các ký tự double-byte sang các ký tự single-byte.

BATHTEXT (number) : Dịch số ra chữ (tiếng Thái-lan), rồi thêm hậu tố "Bath" ở phía sau.

CHAR (number) : Chuyển đổi một mã số trong bộ mã ANSI (có miền giá trị từ 1 - 255) sang ký tự tương ứng.

CLEAN (text) : Loại bỏ tất cả những ký tự không in ra được trong chuỗi

CODE (text) : Trả về mã số của ký tự đầu tiên chuỗi text

CONCATENATE (text1, text2, ...) : Nối nhiều chuỗi thành một chuỗi

DOLLAR (number, decimals) : Chuyển đổi một số thành dạng tiền tệ (dollar Mỹ), có kèm theo dấu phân cách hàng ngàn, và có thể làm tròn theo ý muốn.

EXACT (text1, text2) : So sánh hai chuỗi. Nếu giống nhau thì trả về TRUE, nếu khác nhau thì trả về FALSE. Có phân biệt chữ hoa và chữ thường.

FIND (find_text, within_text, start_num) : Tìm vị trí bắt đầu của một chuỗi con (find_text) trong một chuỗi (within_text), tính theo ký tự đầu tiên

FIXED (number, decimals, no_commas) : Chuyển đổi một số thành dạng văn bản (text), có hoặc không kèm theo dấu phân cách hàng ngàn, và có thể làm tròn theo ý muốn

LEFT (text, num_chars) : Trả về một hay nhiều ký tự đầu tiên bên trái của một chuỗi, theo số lượng được chỉ định

LEN (text) : Đếm số ký tự trong một chuỗi

LOWER (text) : Đổi tất cả các ký tự trong một chuỗi văn bản thành chữ thường

MID (text, start_num, num_chars) : Trả về một hoặc nhiều ký tự liên tiếp bên trong một chuỗi, bắt đầu tại một vị trí cho trước

PROPER (text) : Đổi ký tự đầu tiên trong chuỗi thành chữ in hoa, và đổi các ký tự còn lại thành chữ in thường

REPLACE (old_text, start_num, num_chars, new_text) : Thay thế một phần của chuỗi bằng một chuỗi khác, với số lượng các ký tự được chỉ định

REPT (text, times) : Lặp lại một chuỗi với số lần được cho trước

RIGHT (text, num_chars) : Trả về một hay nhiều ký tự tính từ bên phải của một chuỗi, theo số lượng được chỉ định

SEARCH (find_text, within_text, start_num) : Tìm vị trí bắt đầu của một chuỗi con (find_text) trong một chuỗi (within_text), tính theo ký tự đầu tiên

SUBSTITUTE (text, old_text, new_text, instance_num) : Thay thế chuỗi này bằng một chuỗi khác

T (value) : Trả về một chuỗi nếu trị tham chiếu là chuỗi, ngược lại, sẽ trả về chuỗi rỗng

TEXT (value, format_text) : Chuyển đổi một số thành dạng văn bản (text) theo định dạng được chỉ định

TRIM (text) : Xóa tất cả những khoảng trắng vô ích trong chuỗi văn bản, chỉ chừa lại những khoảng trắng nào dùng làm dấu cách giữa hai chữ

UPPER (text) : Đổi tất cả các ký tự trong chuỗi thành chữ in hoa

VALUE (text) : Chuyển một chuỗi thành một số

Các Hàm dò tìm và Tham chiếu

ADDRESS (row_num, column_num, abs_num, a1, sheet_text) : Tạo địa chỉ ô ở dạng text, theo chỉ số dòng và chỉ số cột được cung cấp

AREAS (reference) : Trả về số vùng tham chiếu trong một tham chiếu. Mỗi vùng tham chiếu có thể là một ô rời rạc hoặc là một dãy ô liên tục trong bảng tính

CHOOSE (num, value1, value2, ...) : Chọn một giá trị trong một danh sách

COLUMN (reference) : Trả về số thứ tự cột của ô đầu tiên ở góc trên bên trái của vùng tham chiếu

COLUMNS (reference) : Trả về số cột của vùng tham chiếu

GETPIVOTDATA (data_field, pivot_table, field1, item1, field2, item2,...) : Trả về dữ liệu được lưu giữ trong báo cáo PivotTable. Có thể dùng GETPIVOTDATA để lấy dữ liệu tổng kết từ một báo cáo PivotTable, với điều kiện là phải thấy được dữ liệu tổng kết từ trong báo cáo đó.

HLOOKUP (lookup_value, table_array, row_index_num, range_lookup) : Dò tìm một cột chứa giá trị cần tìm ở hàng đầu tiên (trên cùng) của một bảng dữ liệu, nếu tìm thấy, sẽ tìm tiếp trong cột này, và sẽ lấy giá trị ở hàng đã chỉ định trước

HYPERLINK (link_location, friendly_name) : Dùng để tạo một kết nối, một siêu liên kết

INDEX (reference, row_num, column_num, area_num) : Tìm một giá trị trong một bảng (hoặc một mảng) nếu biết vị trí của nó trong bảng (hoặc mảng) này, dựa vào số thứ tự hàng và số thứ tự cột

INDIRECT (ref_text, a1) : Trả về một tham chiếu từ chuỗi ký tự. Tham chiếu được trả về ngay tức thời để hiển thị nội dung của chúng - Cũng có thể dùng hàm INDIRECT khi muốn thay đổi tham chiếu tới một ô bên trong một công thức mà không cần thay đổi công thức đó

LOOKUP (lookup_value, lookup_vector, result_vector) : Dạng VECTƠ - Tìm kiếm trên một dòng hoặc một cột, nếu tìm thấy sẽ trả về giá trị của ô cùng vị trí trên dòng (hoặc cột) được chỉ định

LOOKUP (lookup_value, array) : Dạng MẢNG - Tìm kiếm trên dòng (hoặc cột) đầu tiên của một mảng giá trị, nếu tìm thấy sẽ trả về giá trị của ô cùng vị trí trên dòng (hoặc cột) cuối cùng trong mảng đó

MATCH (lookup_value, lookup_array, match_type) : Trả về vị trí của một giá trị trong một dãy giá trị

OFFSET (reference, rows, cols, height, width) : Trả về tham chiếu đến một vùng nào đó, bắt đầu từ một ô, hoặc một dãy ô, với một khoảng cách được chỉ định

ROW (reference) : Trả về số thứ tự dòng của ô đầu tiên ở góc trên bên trái của vùng tham chiếu

ROWS (reference) : Trả về số dòng của vùng tham chiếu

TRANSPOSE (array) : Chuyển một vùng dữ liệu ngang thàng dọc và ngược lại (luôn được nhập ở dạng công thức mảng)

VLOOKUP (lookup_value, table_array, col_index_num, range_lookup) : Dò tìm một hàng (row) chứa giá trị cần tìm ở cột đầu tiên (bên trái) của một bảng dữ liệu, nếu tìm thấy, sẽ tìm tiếp trong hàng này, và sẽ lấy giá trị ở cột đã chỉ định trước.

Các Hàm Luận Lý

AND (logical1, logical2, ...) : Trả về TRUE nếu tất cả các đối số là TRUE, trả về FALSE nếu một hay nhiều đối số là FALSE

IF (logical_test, value_if_true, value_if_false) : Dùng để kiểm tra điều kiện theo giá trị và công thức

IFERROR (value, value_if_error) : Nếu lỗi xảy ra thì... làm gì đó

NOT (logical) : Đảo ngược giá trị của các đối số

OR (logical1, logical2, ...) : Trả về TRUE nếu một hay nhiều đối số là TRUE, trả về FALSE nếu tất cả các đối số là FALSE

FALSE() và TRUE(): Có thể nhập trực tiếp FALSE hoặc TRUE vào trong công thức, Excel sẽ hiểu đó là một biểu thức có giá trị FALSE hoặc TRUE
mà không cần dùng đến cú pháp của hai hàm này

Các hàm Thông tin trong excel???

CELL (info_type, reference) : Lấy thông tin về định dạng, vị trí hay nội dung của ô ở góc trên bên trái trong một tham chiếu

ERROR.TYPE (error_val ) : Trả về một con số tương ứng với một trong các trị lỗi trong Excel hoặc trả về #NA! nếu không có lỗi

INFO (info_text) : Trả về thông tin của môi trường hoạt động lúc đang làm việc với MS Excel

IS... (value) : Gồm các hàm: ISBLANK, ISERR, ISERROR, ISLOGICAL, ISNA, ISNONTEXT, ISNUMBER, ISREF, ISTEXT. Dùng để kiểm tra dữ liệu trong Excel, Tất cả đều trả về giá trị TRUE nếu kiểm tra thấy đúng và FALSE nếu kiểm tra thấy sai

ISEVEN (number) : Trả về TRUE nếu number là số chẵn, FALSE nếu number là số lẻ

ISODD (number) : Trả về TRUE nếu number là số lẻ, FALSE nếu number là số chẵn

N (value) : Chuyển đổi một giá trị thành một số

NA (value) : Dùng để tạo lỗi #N/A! để đánh dấu các ô rỗng nhằm tránh những vấn đề không định trước khi dùng một số hàm của Excel. Khi hàm tham chiếu tới các ô được đánh dấu, sẽ trả về lỗi #N/A!

TYPE (value) : Trả về loại của giá trị cần tra cứu

Giấu công thức trong Excel cách nào ?

Có nhiều cách :

1/ Bạn có thể Copy từ Menu Edit / Copy, sau đó sử dụng Edit / Paste Special / Value

2/ Bạn có thể giấu luôn thanh Formula bằng cách vào Tools/ Options/View, bỏ dấu kiểm ở ô Formula Bar, sau đó, bạn vào Tools/Protection/Protect Sheet và gõ Pssword

3/ Vào Menu Format/ Cells, tìm thẻ Protection, ở đây có 2 ô Locked và Hidden.

- Nếu bạn bỏ chọn ô Locked, thì khi cài Password, những ô này sẽ cho phép bạn nhập và thay đổi dữ liệu. Những ô nào chọn Locked, sẽ không cho phép bạn sửa đổi gì hết
- Nếu bạn chọn Hidden, những ô này sẽ không thể hiện bất cứ cái gì chứa trong ô lên thanh Formula khi bạn cài Password.
Đến đây, các bạn sẽ hiểu khi nào ta chọn Locked và Hidden, khi nào không

Để chọn nhiều vùng dữ liệu trên cùng một Sheet một cách nhanh chóng, ta sử dụng Menu Edit/Goto

- Đầu tiên, chọn All tòan bộ bảng tính, vào Format / Cells bỏ dấu kiểm ở ô Locked
- Sau đó, vào Menu Edit/ Goto, nhấn Special, chọn Formula, để chọn các ô có công thức, và chọn Locked cùng với Hidden
Và bây giờ, bạn vào Tools/Protection để cài Password

Nếu chỉ để bảo vệ công thức không cho người khác sửa đổi, nhưng vẫn cho thấy công thức của bạn, bạn có thể dùng thêm Validation

4/ - Chọn vùng dữ liệu bạn muốn bảo vệ.
- Chọn menu Data / Validation.
- Trong tab Settings, chọn trong ô Allow là Text length, ô Data chọn : between, ô Minimum, bạn đánh giá trị chiều dài tối thiểu của chuỗi (ví dụ là 10000), ô Maximum, nhập giá trị chiều dài tối đa của chuỗi (ví dụ 50000).
Chọn tab Error Alert.
Trong Style chọn Stop, ô Title bạn hãy nhập tiêu đề của ô thông báo (ví dụ Cấm!), ô Error message, bạn nhập nội dung của ô thông báo (ví dụ: khong duoc dung vao du lieu cua nguoi khac).
Nhớ chọn the check box : Show error alert after invalid data is entered.
- Để xoá những vùng dữ liệu đã được đặt Validation bạn hãy chọn Clear All.

Bạn có thể làm ẩn luôn cả một Sheet có chưa công thức bằng cách :

5/ Vào Tool-Macro-Víual Basic- chọn sheet cần ẩn, chọn mục Visible là 2-xlSheetveryVisible